[tintuc]


Máy đập, Crusher, được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp năng khác nhau. Nguyên lý cơ bản là dụng lực của quá trình va đập để đập nhỏ nguyên liệu (chủ yếu là quặng, đá, than, clinker..).  Phổ biến hiện nay có các loại máy đập sau:

  1. Máy đập côn
  2. Máy đập hàm
  3. Máy đập búa
  4. Máy đập phản kích (thanh đập)
  5. Máy đập kiểu roto.
Các loại Máy đập phổ biến

Bao Chi Corp, với công nghệ hàn đắp phục hồi Hardcored, cung cấp một giải pháp tổng thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, kéo dài tuổi thọ, giảm chi phí vận hành cho các loại máy đập.

Điển hình, trong tháng 5 vừa qua, BCC đã thực hiện thành công công việc đắp phục hồi một bộ côn của máy đập côn cho nhà máy Đồng Sin Quyền – Lào Cai. Giải pháp của BCC đã mang giải quyết được các vấn đề kỹ thuật trong quá trình vận hành của máy nghiền, nâng cao và duy trì hiệu suất làm việc của máy, mang lại lợi ích kinh tế và giảm sự phục thuộc vào sản phẩm nhập ngoại.

Môt số thông tin:

  • Ngành công nghiệp: Khai Mỏ
  • Loại thiết bị: Máy đập
  • Chi tiết: Côn đập
  • Dây hàn sử dụng: Hardcored NM14 2.8mm, Hardcored 101 2.8mm

Một số hình ảnh trong quá trình thực hiện:

Côn đập trước khi hàn được chuyển từ nhà máy của khách hàng

chuẩn bị bề mặt, gá lắp trước khi hàn


Hàn hoàn thiện

Video giới thiệu 

LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ NHẬN ĐƯỢC TƯ VẤN GIẢI PHÁP VỀ HÀN ĐẮP, PHỤC HỒI VÀ GIA CƯỜNG TUỔI THỌ CÁC CHI TIẾT MÁY ĐẬP, MÁY NGHIỀN ĐÁ TRONG CÁC NHÀ MÁY XI MĂNG, MỎ ĐÁ VÀ SẢN XUẤT THÉP



[/tintuc]



[tintuc]

Quy trình đắp phục hồi con lăn bàn nghiền máy nghiền đứng (Loesche, Fuller, Pfeifer, Polysius… ) 

Mòn là vấn đề tự nhiên của quá trình nghiền các nguyên liệu cứng và mà sát cao. Dưới áp lực nghiền cao, các hạt liệu có mà cứng (có tính chất bào mòn cao) bị ép lại với một khe vừa đủ để các hạt bị nghiền nhỏ lại. Trong hầu hết các trường hợp, lực này được thực hiện bởi 2 bề mặt kìm loại với hạt liệu ở ở giữa, trong một số trường hợp hạt liệu nằm dưới tác động của 3 bề mặt. 2 Chi tiết (bề mặt) bề mặt kim loại ép làm vỡ nguyên liệu nằm ở giữa nó thành các hạt có kích thước nhỏ hơn, hình dạng của các hạt liệu sẽ được hình thành trên cơ sở phương của lực và biên dạng của bề mặt ép. Song song với quá trình đó, bề mặt kim loại (dù đã được làm từ vật liệu hợp kim cứng) cũng sẽ bị các hạt liệu cắt dần các phần tử của nó.

Tiêu chuẩn ASTM G-65 đo lường khả năng chịu mòn của bề mặt kim bằng đĩa đá mài. Tuy nhiên, đặc tính và điều kiện của tác nhân gây mòn không hoàn giống như tác nhân gây mòn thực tế. Do đó, tiêu chuẩn chỉ có tính chất tham khảo để đánh giá chất lượng của lớp hàn đắp và hợp kim trong dây hàn được sử dụng. Giá trị mà tiêu chuẩn đưa ra không hoàn toàn đánh giá được tuổi thọ của lớp hàn đắp trong thực tế.

Tuy nhiên một số trường vật liệu mềm và dẻo dai hơn lại có tuổi tho lâu hơn các vật liệu cứng trong các ứng dụng nghiền. Các hợp kim này bao gồm: austenitic manganese, martensitic, và vài carbide (các-bít) khác (thường là các-bit nhỏ hơn, như: Các-bít Titan). Trong các điều kiện mà rất ít sự va đập (impact) thì các vật liệu có tỷ lệ cac-bít c-rôm (high-Chrome Carbide) hoặc / và Tổ hợp các bít (complex carbide) là lựa chọn tối ưu.

1. Chuẩn bị cho việc đắp bù (buildup) và đắp cứng (hardfacing):

Thông thường, trong quy trình hàn đắp con lăn bàn nghiền, bề mặt của các con lằn & bàn nghiền rất cứng và khó để gia công được. Do đó, Thổi điện cực các bon là phương án tối ưu có thể được sử dụng nhằm loại lớp hàn đắp cũ (nếu có) trên bề mặt con lăn & tấm lót bàn nghiền. Phương án thổi carbon cũng phân tách, tối thiểu được vùng ảnh hưởng hiệt của lớp hàn đắp mà vẫn vẫn giữa được lớp hàn đắp còn tốt trên bề mặt. Ưu điểm của quá trình thổi carbon & mài bề mặt là tạo ra được bê nhẵn, kiểm soát được bề rộng của đường hàn (thổi) nhằm tạo ra lớp hàn đắp tốt nhất. Con lăn & tấm lót bàn nghiền máy nghiền được có thể được thực hiện ngay khi còn bên trong máy nghiền hoặc thảo rời ra khỏi vị trí làm việc và chuyển về xưởng sản xuất của nhà cung cấp. Trong trường hợp thực hiện công việc hàn đắp con lăn bàn nghiền tại nhà xưởng của nhà cung cấp, con lăn sẽ được thực hiện trên bàn quay con lăn để quay vào điều kiện tốc độ quay. Việc lắp đặt cần phải đảm bảo quá trình định tâm con lăn và kiểm soát chặt chẽ trong quá trình hàn đắp nhằm đảm bảo biên dang của con lăn. Đối với bàn nghiền. Sẽ có một hệ thống được thiết kế chuyên biệt để mỏ hàn quay theo chu vi của các miếng lót. Phương pháp kiểm tra thẩm thấu (PT) cần được thực hiện để phát hiện các khuyết tật trước khi bắt đầu hàn.

2. Kiểm tra thẩm thấu PT

Việc kiểm tra không phá huỷ bằng vật liệu thẩm thấu (Penetrant Test) là một yêu cầu bắt buộc trong quy trình thực hiện công việc hàn đắp con lăn và tấm lót bàn nghiền. PT thông thường chỉ tác dụng trên các bề mặt nhẵn (như bề mặt đúc). Do đó, bề mặt cần phải được mài nhẵn, về sinh trước khi thực hiện. PT là phương pháp kiểm tra để phát hiện ra sự không liên tục của bề mặt, các vết nứt. PT đặc biệt tác dụng trên các loại vật liệu có hợp kim Austenite. Bởi vì các loại vật liệu này không thể thực hiện được phương pháp kiểm tra từ tính có tính từ. ASTM E 165 là bộ tiêu chuẩn quy định về phương pháp kiểm tra này.

3. Gia nhiệt nhẹ

Thông thường, vật liệu gang đúc với 19.25% chromium không hiêu cầu gia nhiệt. Nhưng trong một số trường (đặc biệt trong điều kiện nhiệt độ môi trường quá thấp) gia nhiệt qua nhằm thu hẹp độ lêch lệch nhiệt độ và loại bỏ độ ẩm có thể được sử dụng. Nhiệt độ gia nhiệt có thể tối đa là 65 độ C. Trong quá trình thực hiện, nhiệt độ giữa các đường hàn không vượt quá 150 độ với thép đúc và 100 độ C với gang đúc. Không gia nhiệt khi thực hiện hàn bù kích thước và hàn dây hàn tổ hợp các-bit.

Thành phần hoá học của vật liệu cơ bản và vật liệu hàn đắp là một yếu tố quan trọng để xác định yêu cầu gia nhiệt & nhiệt độ kiểm soát giữa các đường đường hàn. Trong trường hợp hàn đắp thông thường vật liệu là hợp kim Martensitic. Các loại vật liệu hàn cho hàn đắp (cụ thể là hợp kim cac-bit chromium cao và thép chromium cao sẽ không nằm trong chủng loại vật liệu kể trên bởi độ cứng bề mặt lớp đặt đượ hình thành bởi các tổ chức tế vi rất cứng trong một mạng tinh thể mềm dẻo và nó không phụ thuộc vào quá trình tôi. Hợp kim Martensitic hình độ cứng bề mặt và khả năng chống mòn thông qua quá trình tôi ở nhiệt độ cao hoặc độ chênh lệch lớn giữa các đường hờn. Đây là yếu tố qua trọng trong việc hiểu và xác định yêu cầu gia nhiệt và kiểm soát nhiệt trong khi hàn.

Duy trình nhiệt độ trong suốt quá trình hàn đắp con lăn bàn nghiền là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng và độ an toàn của lợp hàn đắp. Trong trường hợp nhiệt độ của lớp hàn đắp bị đi xuống ngưỡng nhiệt độ chênh lệch giữa các đường hàn (interpass) trước khi công việc hàn đắp kết thúc, quá trình biến cứng bắt đầu diễn ra sự gia tăng về thể tích của các hạt tổ chức tế vi, mức độ phụ thuộc việc nhiệt độ bị xuống xa bao nhiêu so với interpass. Tại sao lại vậy? Thực chất chúng ta không muốn bề mặt của lớp hàn đắp bị biến cứng trước khi hàn lớp hàn tiếp theo lên nó. Khi ta hàn lớp hàn tiếp theo lên bề mặt đã bị biến cứng, nhiệt độ của đường hàn bổ sung đó sẽ làm mềm lớp vật liệu đã bị biến cứng. Lớp hàn sau cùng sẽ cứng theo thiết kế, nhưng các lớp hàn phía dưới sẽ bị mềm và không vững chắc. Điều này rất dễ tạo tạo các vấn đề như bong vỡ sau khi chạy máy. Do đó, việc duy trì nhiệt độ của lớp hàn dắp trong khoảng nhiệt độ interpass và làm nguội trong điều kiện nhiệt độ thuông thường là một việc vô cùng quan trọng để tạo ra lớp một sản phẩm hàn đắp thống nhất, cứng vững và đạt độ cứng theo chiều dày theo thiết kế.

  1. Hàn Phục Hồi (Đắp bù hiên dạng và Hàn đắp cứng)

Việc hàn đắp bù biên dạng (build-up) và hàn đắp cứng (hardfacing) dựa trên điều điều kiện của thiết bị và hình thức thực hiện (tại xưởng dịch vụ hoặc bên trong máy nghiền). Việc lựa chọn loại vật liệu hàn nào cho từng lớp hàn (lớp hàn đắp bù biên dạng và lớp hàn đắp cứng) dựa theo đặc tính của vật liệu cơ bản (còn lăn, tấm lót bàn nghiền) và mức độ yêu cầu của lớp đắp sau khi hàn.

  • Lớp hàn lót (buffer layers)
  • Lớp hàn đắp bù biên dạng (Buildup layers)
  • Lớp hàn đắp cứng (hardfacing layers)

Trong trường hợp vật liệu cơ bản của con lăn và tấm lót bàn nghiền là vật liệu gang hợp kim Chromium cao hoặc Ni-Hard IV thì vật liệu hàn cho cả 2 lớp hàn là giống nhau. Có thể sử dụng dây hàn carbide chromium cao (Ví dụ: Hardcored 101), hoặc tổ hợp carbide (ví dụ: Hardcored 103).

Trong trường hợp vật liệu cơ bản làm từ thép đúc thông thường, thì việc cần bổ sung lớp hàn lót để tạo sự kết nối giữa vạt liệu cơ bản và lớp hàn đắp là cần thiết. Các vật liệu có thể sử dụng là dây hàn ER 309 hoặc ER 307.

Lưu ý: Trong các trường hợp thì tổng chiều dầy của lớp hàn đắp không nên vượt quá 65mm.

Một số hình ảnh điển hình trong quá trình hàn đắp phục hồi con lăn và tấm lót bàn nghiền đứng ở nhà máy và ngoài hiện trường



Quy trình phục hồi, phương áp thực hiện, biên dạng đường hàn, lựa chọn vật liệu hàn


LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ NHẬN ĐƯỢC TƯ VẤN GIẢI PHÁP VỀ HÀN ĐẮP, PHỤC HỒI VÀ GIA CƯỜNG TUỔI THỌ CON LĂN VÀ TẤM LÓT, MÁY NGHIỀN ĐỨNG TRONG CÁC NHÀ MÁY XI MĂNG, NHIỆT ĐIỆN VÀ SẢN XUẤT THÉP




[/tintuc]

[tintuc]

Tấm chịu mài mòn 2 thành phần (hardfaced wear plate) được chế tạo bằng phương pháp hàn đắp. Vật liệu có tính chất chịu mài mòn (thường là các hợp kim carbit) được đắp phủ trên bề mặt tấm nền thép carbon thấp. Phương pháp này tạo ra một lớp cứng có khả năng chịu mòn rất cao mà vẫn giữ được khả năng gia công trên nền thép carbon thấp với tính gia công dễ dàng.

Quá trình hàn được sử dụng để đắp có thể là SAW, FCAW (Open arc), Sub-Arc Welding (Hàn bằng việc sử dụng điện cực không nóng chảy làm nóng chảy lớp vật liệu được chế tạo theo công thức trước đó). Tùy thuộc vào quy trình hàn và quá trình hàn được sử dụng mà kích thước của lớp bề mặt sẽ rông hẹp khác nhau.

Tấm chịu mòn 2 thành phần

Phương pháp chế tạo có sử dung dạng phẳng (Flat Process) hoặc dạng trụ tròn (Rotary Drum Process).

Tấm Chịu Mài Mòn - Sản Xuất Kiểu phẳng
Tấm Chịu Mài Mòn – Sản Xuất Kiểu phẳng
Tấm Chịu Mài Mòn - SX Kiểu Tròn
Tấm Chịu Mài Mòn – SX Kiểu Tròn

Tấm chịu mòn 2 lớp có thể được gia công bằng nhiều phương pháp: Lốc, Uốn, Hàn, cắt, ghép bulong,… Việc cắt tấm 2 lớp phải được thực hiện bằng phương pháp cắt Plasma.

Video hình ảnh sản xuất chịu mòn D-Plate tại xưởng Sản xuất của BCC

Tấm 2 lớp chịu mòn được ứng dụng rât rộng khắp ở ngành công nghiệp năng bởi tính năng tiện dụng và hiệu quả chống mòn của nó. Nhờ việc có thể thay đổi đặc tính của lớp bề mặt bằng thay đổi vật liệu hàn, tấp 2 lớp có thể ứng dụng ở các điều kiện có tác nhân gây mòn khác nhau: Mài mòn do hạt bụi (abration), nhiệt độ, ăn mòn do nước biển, hóa chất, xâm thực….

Điển hình có thể kể đến: Xi măng, Giấy, Sản xuất thép, Khai mỏ, Hóa chất,…

 

 

[/tintuc]

[tintuc]

Nicored 182 là loại dây hàn đặc chủng nền Nikel có đặc tính đặc biệt cho khả năng làm việc trong điều kiện khắc nghiệt, chịu ăn mòn cao, chịu nhiệt độ cao theo chu kỳ, chịu nhiệt động shock.

Với đặc tính độ dãn dài tương đối (elongation) rất cao: >40%, Nicored 182 có thể ứng dụng rất nhiều trong công việc sử chữa các vết nứt của chi tiết máy, những vật liệu khác nhau với nhau.

  • Đường kính dây hàn: 1.2mm
  • Xuất xứ: Malaysia
  • Sản xuất: Innovative Alloys
  • Thông tin đóng gói: hộp 15kg

Một số ứng dụng điển hình của dây hàn sửa chữa nền niken nicored 182

  • Sửa chữa vết nứt vành băng đa, vỏ lò của lò quay nhà máy xi măng
  • Sửa chữa các vết nứt trong các chi tiết máy quan trọng: Trục, khớp nối…

Tải về thông tin kỹ thuật của dây hàn Nicored 182.

[/tintuc]

 [tintuc]

Dây hàn đắp D-100Mo cho hàn đắp, sửa chữa  phục hồi

Dây hàn đắp D-100Mo cho hàn đắp, sửa chữa  phục hồi

Dây hàn đắp chống mài mòn D-100Mo là dây hàn chống mài mòn lõi thuốc không cần hỗ trợ khí/thuốc bảo vệ Tổ chức kim loại bể hàn chứa hàm lượng lớn Các bit Crom và được bổ sung thêm một lượng Mo phù hợp để tăng khả năng chống mài mòn và va đập Thành phần hóa học: C: 3,5-4,5% Mn: 0,5-1,5% Si: 0,5-1,5% Cr: 24-29% Mo: 1,2-2,0% Fe: Bal Dây hàn chống mài mòn D-100Mo sau khi hàn đạt độ cứng (sau 3 lớp hàn) từ 58-63Hrc Kích thước và đóng gói: đường kính 2.8mm (thùng cứng 250kg) đường kính 1.6mm cuộn 15kg

Một số ứng dụng điển hình của dây hàn đắp chống mòn D-100Mo

Dây hàn đắp chống mài mòn D-100Mo dùng hàn đắp bề mặt con lăn máy nghiền, răng gầu xúc, búa nghiền, búa đập trong nhà máy gạch, cánh vít đùn gạch ( ruột gà ), máng dẫn quặng...


Dây hàn D-100Mo dùng cho sản xuất tấm chịu mòn và chi tiết chịu mòn


Dây hàn D-100Mo dùng cho hàn đắp chống mòn bề mặt con lăn tấm lót bàn nghiền

Dây hàn D-100Mo dùng cho hàn đắp chống mòn bề mặt con lăn tấm lót bàn nghiền




Tải về thông tin kỹ thuật của dây hàn D-100Mo.

[/tintuc]

 [tintuc]

Ngay từ lúc thành lập và xác lập mục tiêu xây dựng một nhà cung cấp giải pháp phục hồi, chống mòn bằng công nghệ hàn đắp 2014, Công ty TNHH Bảo Chi (BCC) đã sản xuất và cung cấp tấm chịu mòn nền carbide chrominium cho rất nhiều nhà máy xi măng, các nhà sản xuất thiết bị gốc (OEM) và cả các đối tác thương mại cho các ngành côngnghiệp khác. Tuy nhiên, việc “thông số kỹ thuật được công bố” có thể không hoàn toàn như những gì mà thực tế sản phẩm được cung cấp.


Không giống các loại thép tấm chịu mòn (có độ cứng 400HB) được chế tạo bằng phướng pháp cán bởi các nhà sản xuất thép với quy mô và chi phí sản xuất lớn, tấm chịu mòn Carbide Chrominium có thể có được chi phí sản xuất hơn, linh hoạt hơn. Nhưng bên song song với đó là chất lượng của tấm rất khác nhau và rất phụ thuộc vào từng nhà sản xuất, từng loại dây hàn được sử dụng.

Cũng giống như nhiều sản phẩm tiêu hao khác, “tiền nào của nấy”, bạn sẽ nhận những sản phẩm xứng đáng so với những già bạn bỏ ra. Nhưng với rất nhiều các nhà mua sắp (bộ phận mua sắm trong các nhà máy), yếu tố giá cả đang được đẩy làm “lù mờ” các yếu tố khác. “Giá cả” đang làm bị đánh đồng với “Chi phí”. Và bởi các yếu tố quan trọng khác về thời gian sử dụng, tốc độ mòn, chu trì thay thế, thời gian dừng máy… mới chính là các yêu tố để hình thành lên “chi phí” cho 1 đơn vị sản phẩm đầu ra. Bên cạnh đó, sự không đồng nhất về quan điểm đánh giá giữa bộ phận mua hàng và bộ phận kỹ thuật bảo trì cũng khá phổ biến trong các nhà máy hiện nay.

Thông thường, rất nhiều người sử dụng hiện nay đang có cách hiểu chưa đúng về chất lượng tấm chịu mòn. Tất cả trung đánh giá vào độ cứng bề mặt (thường là Rockwell C – HRC). Tức là độ cứng càng cao, thì tuổi thọ càng lâu. Điều này không hoàn toàn đúng. Bởi tuổi thọ (khả năng chịu mòn) phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, yếu tố kết cấu mạng carbide rất quan trọng. Mà yếu tố này phụ thuộc vào chất lượng của dây hàn và quá trình hàn.

Tấm chịu mòn D-Plate 100 được hàn bằng dây hàn D100Mo, là sản phẩm được phát triển trong hơn 30 năm và ứng dụng thành công trong các điều kiện làm việc có tác nhân gây mòn điển hình. Tất cả nhằm mục đích tối ưu hoá thời gian vận hành của chi tiết, đảm bảo yếu tố hoản vốn (yếu tố quan trọng nhất của mà mọi nhà máy đều quan tâm).

(hình tấm chịu mòn gia công thành chi tiết chịu mòn D-Parts)

Có một vấn đề ở nhiều nhà sản xuất giá rẻ là sử dụng loại dây hàn với khoảng hơn 20% carbide chrominum và 3% carbon với việc giữa độ cứng ở mức cao ở bề mặt. Nhưng việc đó không cho ra tấm không có khả năng chịu mòn cao, tuổi thọ tốt, mà chỉ có “thông số kỹ thuật đẹp”.

Bí mật của việc tạo ra tấm có khả năng chịu mòn cao mà Công nghệ hàn D-Techs có được là việc duy trì vỏ dây hàn (strip) với Ferrochrome chất lượng cao để tạo ra chất lượng lớp hàn đắp cân bằng về độ cứng, mạng tinh thể tế vi. Điều này được kiểm chúng thực tế qua các dự án mà BCC đã thực hiện cho khách hàng, cũng như các ứng dụng thực tế.

Từ những điều trên, với góc nhìn của người mua – người sử dụng tấm chịu mòn, các bạn cần phải xem xét đến mục tiêu sau cùng của tấm chịu mòn là lợi ích của sản phẩm mang lại! Đó cũng là tiêu chí mang các nhà sản xuất cần phải hướng tới thay vì thể hiện “các thông số cho đẹp”

Video sản xuất tấm chịu mòn D-Plate

[/tintuc]

[tintuc]

Với khả năng linh hoạt trong chế tạo kích thước và khả năng làm việc hiệu quả bề mặt của tấm chịu mòn 2 thành phần D-Plate. Bộ phần D-Techs thuộc BCC đã chế tạo và đưa vào ứng dụng thành công tấm đầu đốc máy trộn bê tông sử dụng cho các trạm trộn bê tông.

Một số thông tin của ứng dụng:

  • Sản phẩm sử dụng: Tấm chịu mòn D-Plate100
  • Chi tiết: Tấm đầu đốc trạm nghiền bê tong
  • Thiết bị: Nồi trộn bê tông
  • Ngành công nghiệp: Xây dựng

Một số hình ảnh sản phẩm:




Sản phẩm kèm theo: Que đắp cứng D100e

 [/tintuc]

0384-119-119