[tintuc]

Đặc điểm của que hàn đắp chịu va đập mạnh D680Mn

D680Mn là que hàn có chứa hợp kim Mn cao nên mối hàn vừa chịu mài mòn, vừa chịu va đập mạnh. Thích hợp để sửa chữa chi tiết máy chịu mài mòn, va đập. Que hàn có tính năng hàn tốt rất dễ để hình thành mối hàn. 

Sau khi hàn độ cứng mối hàn đạt 25 HRC nhưng khi đã làm việc mối hàn có khả năng tự rèn (biến cứng trong khi làm việc) nên độ cứng có thể tăng lên 40 HRC. 

Thành phần hợp kim chính Mangan: lên tới 15%

Thông tin về sản phẩm que hàn đắp chịu va đập mạnh: D680Mn

  • Hãng sản xuất: Bảo Chi (BCC)
  • Tên sản phẩm: Que hàn đắp chịu va đập mạnh D680Mn:
  • Độ cứng kim loại mối hàn: 40 HRC
  • Hệ số đắp: 65%
  • Khả năng chống mài mòn:  0.25g/ 30 phút bào mòn.
  • Nguồn điện hàn 1 chiều hoặc xoay chiều.
  • Sản xuất tại nhà máy que hàn KOVI

Các nhà máy có thể ứng dụng que đắp cứng D680Mn

  •  các chi tiết bề mặt trong nhà máy xi măng, nghiền, đập, vận chuyển đất đá.
  •  các chi tiết mòn trong nhà máy nhiệt điện
  •  các chi tiết mòn trong các trạm nghiền đá, nhà máy gạch, nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng
  •  các chi tiết trong trạm trộn bê tông
  •  xưởng sửa chữa gầu xúc, máy ủi, máy công trình.
  •  các chi tiết trong nhà máy giấy, nhà máy đường, các nhà máy cám, thức ăn chăn nuôi
  •  mỏ khai thác đá, mỏ than, khu vực khai mỏ

Que hàn đắp chịu va đập mạnh D680Mn có thể sử dụng để sửa chữa, đắp gia cường độ bền mòn va đập ở các chi tiết như: răng gầu múc, gầu xúc, kẹp hàm, búa nghiền, trục vít, mũi đục; phục vụ sản xuất búa máy nghiền


Thông tin đóng gói que hàn đắp chịu va đập mạnh: D680Mn

  • SIZE: phi 4.0 x 400
  • Trọng lượng: 20kg/thùng, 1 thùng gồn 4 hộp.




LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ NHẬN ĐƯỢC TƯ VẤN GIẢI PHÁP VỀ HÀN ĐẮP, PHỤC HỒI VÀ GIA CƯỜNG TUỔI THỌ CÁC CHI TIẾT  TRONG CÁC NHÀ MÁY XI MĂNG, MỎ ĐÁ VÀ SẢN XUẤT THÉP


[/tintuc]

[tintuc]Dịch vụ hàn đắp D-Techs được BCC phát triển trên nền tảng công nghệ hàn đắp cứng bề mặt đã được thử nghiệm và kiểm chứng qua nhiều năm, tại nhiều nhà máy khác nhau.

Tiếp nối thành công của dự án cung cấp chi tiết thay thế cho máy nghiền đứng Polysius (trong nhà máy xi măng) trong nhiều năm, D-Techs tiếp tục được khách hàng tin tưởng giao hợp đông chế tạo, cung cấp chi tiết thay thế gồm: Tấm trượt đầu trục (Sliding Plate) và nối đầu trục (Guide Pin) sản phẩm mà trước giờ các nhà máy cung cấp từ các hãng nước ngoài.

Thông tin cơ bản:

  • Ngành công nghiệp: Xi Măng
  • Thiết bị: Nghiền bột kiểu (kiểu nghiền đứng)
  • Chi tiết: Tấm chặn đầu trục và Đầu trục dẫn hướng
  • Sản phẩm sử dụng: Thép đúc + Hàn đắp phủ bằng dây hàn D100Mo

Một số hình ảnh sản phẩm:



Sản phẩm hỗ trợ: Que hàn đắp cứng D100e

[/tintuc]

[tintuc]Hàn đắp phủ là quá trình dùng năng lượng từ hồ quang làm nóng chảy một kim loại - lớp phủ - lên bề mặt của một kim loại khác có thành phần và điểm nóng chảy tương tự, tạo thành vật liệu cơ bản có khả năng chống ăn mòn và mài mòn. Quá trình linh hoạt cao có thể yêu cầu nhiều lần để trộn và kết dính các kim loại một cách chính xác, đồng thời đáp ứng các yêu cầu về thiết kế và vật liệu của lớp phủ.

chế tạo chi tiết tấm chiu mòn 2 thành phần

Mục đích của lớp phủ hàn để cân bằng các đặc tính và chi phí chống ăn mòn, mài mòn. Họ thường phủ lên bề mặt kim loại rẻ tiền, như thép cacbon bằng một lớp vật liệu đắt tiền hơn, chẳng hạn như thép không gỉ, các loại hợp kim hay tổ hợp các loại hợp kim. Điều này làm tối ưu chi phí, khả năng gia công và khả năng ứng dụng trong các môi trường làm việc khác nhau. Khi thay đổi lớp vật liệu phủ chúng ta sẽ tạo ra được lớp bề mặt có tính chất và khả năng chống chịu khác.

Các quá trình thường được sử dụng trong hàn đắp phủ

  • Hàn hồ quang tay – Sử dụng que hàn đắp
  • Hàn hồ quang điên điện cực nóng chảy trong môi trường khí bảo vệ (MIG/MAG) hoăc hàn bằng dây lõi bột (FCW)
  • Hàn hồ quang chìm (SAW)
  • Hàn bằng hồ quang plasma (PTA)
  • Hàn laser
Quá trình hàn bằng dây lõi thuốc, sử dụng cho sản xuất tấm chịu mòn D-Plate

Các ứng dụng của hàn đắp phủ

Các ngành công nghiệp ứng dụng của hàn đắp phủ

  • Sản xuất xi măng
  • Khai mỏ
  • Sản xuất thép
  • Nhiệt điện chạy than
  • Hoá chất và phân bón
  • Hoá dầu
  • Mía đường

hàn đắp con lăn, bàn nghiền cho nhà máy xi măng, nhà máy thép

Hàn đắp phục hồi côn đập cho khai mỏ, trạm đập đá

[/tintuc]

[tintuc]

  • Tấm chịu mài mòn 2 thành phần D-Plate (hardfaced wear plate) đượcc chế tạo bằng phương pháp hàn đắp.
  • Vật liệu có tính chất chịu mài mòn (thường là các hợp kim carbit) được đắp phủ trên bề mặt tấm nền thép carbon thấp.
  • Phương pháp này tạo ra một lớp cứng có khả năng chịu mòn rất cao mà vẫn giữ được khả năng gia công trên nền thép carbon thấp với tính gia công dễ dàng.

Trên thế giới hiện này phổ biến 2 Phương pháp sản xuất tấm chịu mòn 2 thành phần
  • Dạng phẳng (Flat Process): thép tấm được nêm chặt (bằng kẹp nêm hoặc nam châm) vào bàn phẳng và các mỏ hàn di chuyển theo ngang dọc (trục XY) để hàn toàn bộ bề mặt tấm.
  • Dạng trụ tròn (Rotary Drum Process): Thép tấm được lôc thành các hình ống (trống) và quay đều. Mỏ hàn đứng yến và di chuyển thao phương ngang (X) để hàn toàn bộ bề mặt.

Đặc tính nổi bật của D-Plate

  • Tấm 2 lớp chịu mòn được ứng dụng rất rộng khắp ở ngành công nghiệp năng bởi tính năng tiện dụng và hiệu quả chống mòn của nó.
  • Nhờ việc có thể thay đổi đặc tính của lớp bề mặt bằng thay đổi vật liệu hàn, tấp 2 lớp có thể ứng dụng ở các điều kiện có tác nhân gây mòn khác nhau: Mài mòn do hạt bụi (abrasion), nhiệt độ, ăn mòn do nước biển, hóa chất, xâm thực….

Các ngành công nghiệp ứng dụng:
  

  •  Sản Xuất Xi Măng
  •  Gạch Ngói và Vật liệu xây dựng
  •  Khai Mỏ và Khai thác than.
  •  Nhiệt điện chạy than
Và nhiều ngành công nghiệp nặng khác.


[/tintuc]

[tintuc]Công ty TNHH Bảo Chi (BCC) là nhà cung cấp hàng đầu Việt Nam giải pháp công nghệ hàn đắp chống mòn ứng dụng các nhà máy sản xuất lớn như, xi măng, nhiệt điện, khai mỏ… từ năm 2014. Cuối năm 2019, BCC xây dựng chương trình sản xuất que hàn, vật liệu hàn tại Việt Nam. Trong đó, que hàn, vật liệu hàn đắp là sản phẩm được BCC nghiên cứu, thử nghiệm và sản xuất với 100% vật liệu và công nghệ của Việt Nam.

Giá bán: Liên Hệ: 033-2399293
 
Que đắp cứng D100e được nghiên cứu, thử nghiệm và sản xuất bởi BCC

Đầu năm 2022, BCC giới thiệu sản phẩm que hàn đắp cứng đầu tiên D100e, là loại que hàn đắp cứng nền các-bit chrome có tính chất tương đương như dây hàn đắp D100 được được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy xi măng, thép, khai mỏ và dùng cho sản xuất tấm chịu mòn 2 thành D-Plate 100.

Ứng dụng của que đắp cứng D100e

Que đắp cứng D100e được thiết kế để phù hợp cho việc hàn đắp phục hồi, chống mòn hằng ngày nhằm duy trì hoạt động của thiết bị trong điều kiện vận hành tốt nhất. Điều này được hiểu là trong các nhà máy, khu vực sản xuất, nếu thiết bị mòn một lượng nhỏ, khác hàng sẽ sử dụng 1 lượng nhỏ que đắp cứng D100e để đắp trên bề mặt đó và có thể vận hành ngay trong vòng 1-2 tiếng.

Các nhà máy có thể ứng dụng que đắp cứng D100e

👉 các chi tiết bề mặt trong nhà máy xi măng, nghiền, đập, vận chuyển đất đá.
👉 các chi tiết mòn trong nhà máy nhiệt điện
👉 các chi tiết mòn trong các trạm nghiền đá, nhà máy gạch, nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng
👉 các chi tiết trong trạm trộn bê tông
👉 xưởng sửa chữa gầu xúc, máy ủi, máy công trình.
👉 các chi tiết trong nhà máy giấy, nhà máy đường, các nhà máy cám, thức ăn chăn nuôi
👉 mỏ khai thác đá, mỏ than, khu vực khai mỏ

Với tính cơ động, que đắp cứng D100e hướng đến việc đắp phục hồi chống mòn cho các khu vực nhỏ, sửa chữa hằng ngày, nhằm duy trì hiệu suất làm việc của thiết bị và bảo vệ thiết bị khỏi các tác nhân gây mòn.


Các yếu tố kinh tế, kỹ thuật của Que hàn đắp D100e

1. Hiệu suất đắp

Thông thường, đối với que hàn thuốc bọc, hiệu suất đắp thường chỉ đạt 45-50%. Điều này được hiểu, nếu ta dùng 1kg que hàn, ta sẽ có được 0.45-0.5kg kim loại mối hàn. Đối với que đắp cứng D100e, thì con số này có thể đạt lên tới 70-80%.

2. Tốc độ đắp

Hiệu suất đắp được hiểu là khối lượng kim loại mối hàn được đắp vào trong 1 khoảng thời gian nhất định (thường là 1 giờ). Đối với que hàn, 1 thợ hàn chỉ có thể đắp tối đa 2-2.5.kg que 1 giờ. Cùng với hiệu suất đắp chỉ khoảng 55%, thì hiệu suất đắp tính toán chỉ là 0.55x(2-2.5) kg kim loại hàn.
Khi sử dụng que hàn đắp D100e trong 1 giờ, 1 thợ hàn cũng chỉ đắp chừng 2-2.5kg que hàn (sử dụng que hàn đường kính lớn, vỏ dầy). Nhưng do hiệu suất đắp có thể đạt tới 70-80%. Do đó, hiệu suất tính toán có thể đạt 0.8x(2-2.5) kg kim loại đắp.

3. Dilution và chất lượng mối đắp

Đối với que hàn đắp D100e, do có thể hàn ở dòng hàn thấp, nên tỷ lệ Dilution (tỷ lệ tham gia của kim loại cơ bản vào kim loại hàn) sẽ thấp. Điều này giúp lớp đắp được thực hiện bằng que hàn đắp D100e có thể đạt theo thông số thiết kế ngay sau lớp hàn đầu tiên.
Ghi chú:– Hình ảnh sản xuất, đánh giá thử nghiệm tính hàn và khả năng chịu mòn lớp đắp được tạo ra bởi que hàn đắp D100e. Tia lửa mài gần như không thấy.
Tải về thông số kỹ thuật của que hàn D100e
LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI ĐỂ NHẬN ĐƯỢC TƯ VẤN GIẢI PHÁP VỀ HÀN ĐẮP, PHỤC HỒI VÀ GIA CƯỜNG TUỔI THỌ CÁC CHI TIẾT  TRONG CÁC NHÀ MÁY XI MĂNG, MỎ ĐÁ VÀ SẢN XUẤT THÉP

Liên Hệ: 033-2399293

Que đắp cứng D100e - Thử nghiệm tại xưởng sửa chữa phục hồi cánh bơm bùn, bơm cát tại Cẩm Phả
>>> Quá trình thử nghiệm Que đắp cứng D100e tại xưởng sửa chữa phục hồi thân vỏ bơm, cánh bơm bùn, bơm cát tại Cẩm Phả, Quảng Ninh.


Que đắp cứng D100e - Thử nghiệm tại xưởng sửa chữa gầu xúc, ủi Văn Chương - Quảng Ninh

[/tintuc]

[tintuc]
đắp phục hồi con lăn đúc liên tục trong nhà máy thép

Tài liệu này mô tả quy trình sửa chữa đắp phục hồi con lăn đúc liên tục (Continuous Casting Rolls) bằng chu trình hàn hồ quang được nghiên cứu bởi BCC D-Techs - Giải pháp phục hồi và tăng cường bảo vệ bề mặt công nghiệp bằng công nghệ hàn đắp. Nó đề cập đến các vấn đề của vật liệu cơ bản, thông số hàn, các yêu lưu ý trong suốt quá trình hàn, quá trình xử lý nhiệt sau khi hàn và đặc điểm nổi bật của dây hàn hợp kim.


2.0   CÔNG VIỆC VÀ VẬT LIỆU NỀN

2.1 Công việc

Con lăn đỡ làm việc trong môi trường nhiệt độ cao (bức xạ nhiệt), nhiệt độ thay đổi và chịu lực nén từ trọng lượng của trọng lượng phôi thép cộng với ma sát lăn giữa bề mặt con lăn và bề mặt phôi thép chạy qua. Đó tất cả là những nguyên nhân gây mòn, thủng vỡ trên bề mặt của con lăn có thể xảy ra trong quá trình làm việc. Đó cũng là cơ sở cho việc lựa chọn vật liệu hàn va kỹ thuật hàn phù hợp cho việc phục hồi bề mặt và kích thước của con lăn.

2.2 lớp vật liệu nền của con lăn

Tài liệu này đề cập đến việc hàn đắp cho con lăn đỡ trong ngành sản xuất thép. Loại vật liệu sử dụng trong quy trình này được đề cập tại tiêu chuẩn EN 10269, 16CrMo44, 25CrMO4, 42CrMo4 hoặc loại tương đương. Thành phần tỉ lệ của các loại thép được đề cập như trong bảng 1

Thành phần hóa học của vật liệu cơ bảnBảng 1: Thành phần hóa học của vật liệu cơ bản

3.0 VẬT LIỆU HÀN ĐĂP

Dây hàn D430, D414 được khuyến nghị dung trong hàn sửa chữa bề mặt của những loại con lăn này.

Trong đó, Dây hàn D430 được sử dụng cho hàn lớp hàn lót. Kim loại hàn được sử dụng đặc biệt cho con lăn với loại vật liệu nền 42CrMo4 hoặc thành phần tương đương loại mà có hàm lượng cac-bon lớn 0.3%. Đây hàn D414N được sử dụng cho các lớp hàn đắp sau đó. Tùy thuộc và chiều dầy đắp mong muốn, số lớp hàn có thể là 2 hoặc lớn hơn.

Với những loại con lăn 16CrMo44 và 25CrMo4, dây hàn hợp kim D430 có thể được sử dụng trực tiếp sau khi bề mặt đã được làm thật sạch trước khi hàn mà không cần sử dụng lớp hàn lót.

Kim loại mối hàn từ dây D430 chứa thành phần cac-bon thấp, silicon thấp, hợp kim Chromium, Molydenum thấp, kim loại hàn thấp. và dây D414 có lượng cac-bon trung bình, kim loại hàn thép Mác-ten-xít có bổ sung thêm Nickel, Molydenum và Vanadium. Kim loại hàn cũng bao gồm việc bổ sung thêm 1 lượng có kiểm soát Nitrogen. Sự kết hợp vật liệu hàn này mang lại cho lớp vật liệu hàn đắp cấu trúc nhiệt luyện cac-bon trung bình như trong cấu trúc của thép Mac-ten-xit. Do đó, nó được thiết kế cho các loại vật liệu có tính chất cứng và Dai. Việc bổ sung Nitrogen trong khi hàn sẽ làm cho lớp hàn đắp cứng hơn và chống mòn tốt hơn trong các ứng dụng làm việc dưới áp lực cao và nhiệt độ cao, nhiệt độ theo chu trình.

4.0 KĨ THUẬT VÀ THÔNG SỐ HÀN

Điểm ưu việt của dây hàn hợp kim SAW là lớp hàn đắp có đường hàn với tỉ lệ cao hơn (độ rộng, chiều cao). Lớp hàn đắp cũng có được hàn thống nhất giữa vùng đỉnh và vùng chân mối hàn. Một biểu đồ phác thảo của bề mặt lớp đắp có đường hàn của quy trình hàn đắp con lăn được thể hiện như Hình 1. Nhìn chung, chiều cao được đắp của quá trình hàn dưới lớp thuốc (SAW) sẽ thấp hơn so với các quá trình hàn tương khác với cùng một số lớp hàn.

So sánh về chiều cao mối hàn giữa SAW và GMAW
Hình 1: So sánh về chiều cao mối hàn giữa SAW và GMAW

Đối với lớp đắp, việc chồng lớp các đường liền kề có thể giảm đáng kể biến dạng của kết cấu hàn (hình 1). Do đó, việc định vị dây trong suốt quá trình hàn sẽ làm đảm bảo độ chồng lớp đường hàn cao hơn (xấp xỉ 50%) để giảm  biến dạng của kết cấu được thể hiện trong hình 2.

hàn đắp phục hồi con lăn đúc liên tục trong nhà máy thép

Hình 2 - Ảnh hưởng của việc chồng lớp hàn (bước nhảy) đối với biến dạng hàn

5.0 SỰ XỬ LÍ NHIỆT SAU KHI HÀN VÀ BIỆN PHÁP KHỬ ỨNG SUẤT DƯ

Việc hàn là quá trình cấp nhiệt vào kết cấu hàn, nó sẽ hình trong trong kết cấu ứng suất dư sau khi kết thúc công việc hàn. Nhiệm vụ của công tác sử lý nhiệt là giảm ứng suất dư và sắp xếp lại cấu trúc của tổ chức kim loại hàn. Với những Con lăn nhỏ (cán thép) có thể sử dụng lò để thực hiện công việc này. Đối với con lăn kích thước lớn (con lăn đỡ lò) toàn bộ bề mặt sau khi hàn phải được xử lý nhiệt và kiểm soát nhiệt độ bằng máy xử lý nhiệt sáu kênh. Quy trình kiểm soát nhiệt được thực hiện như sau:

  • Đưa nhiệt động lên 400-450 độ và giữ ở nhiệt độ đó trong vòng từ 6-8 giờ.
  • Nhiệt độ con lăn trước khi thực hiện phải thấp hơn 100 độ
  • Tốc độ nung nóng (tăng nhiệt) và làm nguội (giảm nhiệt) tối đa là 100 độ/giờ

Độ cứng của bề mặt con lăn sau khi xử lí nhiệt sau khi hàn được thể hiện trong hình 4. Độ cứng đạt được sau khi xử lý nhiệt là 40-42 HRC. Việc kiểm soát nhiệt độ là đặc biệt quan trọng. Vì nếu nhiệt độ vượt quá giớ hợn trên (>450 độ) tổ chức tế vi lớp hàn đắp sẽ bị làm thô các cấu tạo vi lượng và làm mềm kim loại hàn. 

Hàn đắp phục hồi con lăn đúc liên tục trong nhà máy thép

Hình 4: Biểu đồ ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý nhiệt và độ cứng bề mặt lớp hàn đắp

6.0 TÓM TẮT CÁC BƯỚC HÀN HÀN

Quy trình hàn được khuyến nghị cho hàn đắp phục hồi cho con lăn đỡ bao gồm các bước đề cập dưới đây

6.1 Chuẩn  bị bề mặt:

Con lăn cần được được kiểm tra trước khi tiến hành công việc hàn bề mặt. Bề mặt con lăn phải được làm sạch khỏi  bụi bẩn, rỉ sét, dầu mỡ…

Kiểm tra (Siêu âm) toàn bộ cả trên bề mặt và bên trong kết cấu. Trong trường hợp có tồn tại vết nứt, nó cần được thổi bỏ và sửa chữa lại bằng dây hàn bù.

6.2  Khử ứng suất trước khi hàn

Con lăn sau khi làm việc từ khi cấp mới đã có tồn tại ứng suất dư và bề mặt đã bị biến cứng một phần. Do đó, Con lăn, tốt hơn hết, là nên được giảm ứng lực từ 400-450 độ trong khoảng 1 giờ cho mỗi 1 inch độ dầy và làm mát từ từ để giảm ứng suất dư có sẵn.

6.3 Gia nhiệt và duy  trì nhiệt:

Gia nhiệt tối thiều tới 250 độ trước khi bắt đầu hàn và duy trì nhiệt độ tương tự (không vượt quá 250 độ) trong suốt quá trình hàn.

6.4 Hàn

Phụ thuộc vào thành phần cấu tạo của con lăn, quy trình hàn sử dụng với lớp lót của D430 và các lớp hàn đắp D414

Với thông số hàn tối ưu, mỗi lớp hàn sẽ dầy thêm 2-3mm trên đường kính của con lăn. Thông số hàn như đề cập ở Quy trình hàn.

Nhiệt độ duy trì ở mức 250 độ sẽ được duy trì trong suốt quá trình hàn.

6.5 giảm ứng lực sau khi hàn:

Sau khi hàn con lăn phải được tiến hàn xử lý nhiệt nhằm khử ứng suất dư trong kết cấu và sắp xếp lại tổ chức tế vi của kim loại hàn.

6.6 Gia công bề mặt sau khi hàn

Con lăn sau khi được xử lý nhiệt sẽ được gia công hoàn thiện lại bề mặt cho đến khi đạt được kính thước mong muốn. Các thống số bề mặt: Kích thước, độ nhám bề mặt, độ đồng tâm phải được kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo các thong số vận hành của con lăn sau khi phục hồi. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thọ của con lăn sau khi phục hồi.

6.7 Kiểm tra:

  • Các biện pháp kiểm tra sau khi hàn sẽ được thực hiện:
  • Kiểm tra không phá hủy (PT & UT) Thực hiện trước khi gia công bề mặt.
  • Kiểm tra kích thước con lăn
  • Kiểm tra độ tròn và đồng tâm của con lăn.

 7.0  CÁC LƯU Ý KHI THỰC HIỆN

Trong suốt ứng dụng đắp phục hồi, nên làm theo cảnh báo dưới đây để nhằm đạt được kết quả như mong đợi

  1. Làm sạch con lăn trước khi hàn
  2. Giảm ứng suất dư của con lăn trước khi hàn
  3. Gia nhiệt con lăn tới 250 độ và duy trì nhiệt độ đó trong suốt quá trình hàn.
  4. Con lăn ở bên trong lò sẽ phải đặt trong 1 vị trí hợp lí trong hoặc giữa để có được luống nhiệt đều và tốt hơn xung quanh chúng.
  5. Kiểm soát chặt chẽ quá trình xử lý nhiệt đảm bảo sự đồng đều của toàn bộ bề mặt con lăn. Tốc độ nung nóng và làm nguội không vượt quá 100 độ/giờ.
  6. Trong suốt quá trình xử lý nhiệt, sau khi làm nguội xuống 100 độ C, con lăn sẽ được cho phép làm nguội thông thường (air-cool) tới nhiệt độ phòng. Độ cứng đạt được thực sự chỉ có sau khi làm mát tới nhiệt độ trong phòng (25-30 độ C).

8.0 ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT CỦA DÂY HÀN D-430 VÀ D414

  1. Là một loại dây hợp kim  với lượng cac-bon thấp (<0.05%), lượng Silicon thấp (<0.4%) có bổ sung thêm Chromium, Nickel và Molybdenum.
  2. Bề mặt lớp đắp đồng đều, độ liên kết tốt hơn và đồng đều về độ cứng.
  3. Kim loại hàn lớp đắp không bị nứt vỡ và sau khi xử lí giảm ứng lực sẽ hình thành cấu tạo tổ chức tế vi ổn định.
  4. Chống mòn tối ưu
  5. Bề mặt lớp đắp có khả năng chống mài mòn trong điều kiện làm việc khí hậu bình thường.
  6. Tỉ lệ lớp đắp tốt đáng kể với thông số hoạt động bình thường (xấp xỉ 6.0 kg/1 giờ hồ quang với dây đường kính 2.4mm)




Nguồn: BCC D-Techs
[/tintuc]

[tintuc]


Nhằm phục vụ việc mở rộng và phát triển quy mô sản xuất, Công ty TNHH Bảo Chi cần tuyển 

Nhân viên kỹ thuật hỗ trợ bán hàng

🔖Mô tả công việc tại, vui lòng xem tại link sau: (Mô tả công việc)

📍Môi trường thân thiện, hòa đồng

📍 Thu nhập gồm lương cơ bản, lương doanh thu, thưởng thành tích, phụ cấp môi trường, phụ cấp ăn ca.

📍 Địa chỉ làm việc: Nhà máy BCC, Lô 2, KCN Quang Minh, Thanh Lâm, Mê Linh, Hà Nội (g.page/baochico

📍 Liên hệ: Ms. Ánh (0904221626 / anh.le@baochico.vn) hoặc đăng ký tại link sau và chúng tôi sẽ liên lạc: https://forms.gle/5LJXDSEafMuxjPtc6


D-Techs là thành viên của BCC, tập trung và việc phát triển, sản xuất và cung cấp các sản phẩm và giải pháp công nghệ đắp phủ bề mặt, cụ thể gồm:
  • Sản xuất tấm chịu mòn 2 thành phần D-Plate
  • Sản xuất và gia công chi tiết chịu mòn D-Parts từ tấm chịu mòn 2 thành phần và nhựa cao phân tử Murdotec
  • Tư vấn và cung cấp giải pháp phục hồi và bảo về bề mặt thiết bị sử dụng công nghệ hàn đắp, công nghệ phủ bề mặt bằng vật liệu phi kim.

[/tintuc]

Sản phẩm

D-Techs là đơn vị thành viên của BCC tập trung vào việc phát triển các giải pháp công nghệ bề mặt ứng dụng phục hồi, sửa chữa và nâng cao tuổi thọ bề mặt trong nhiều ngành công nghiệp nặng. Bạn có thể tìm hiểu thông tin của sản phẩm và đặt hàng bằng cách click vào các link dưới dưới đây.

Về chúng tôi

D-Techs tập trung vào việc phát triển các giải pháp công nghệ bề mặt ứng dụng phục hồi, sửa chữa và nâng cao tuổi thọ bề mặt trong nhiều ngành công nghiệp nặng. D-Techs là thành viên của BCC, tập trung và việc phát triển, sản xuất và cung cấp các sản phẩm và giải pháp công nghệ đắp phủ bề mặt, cụ thể gồm:
  • Sản xuất tấm chịu mòn 2 thành phần D-Plate
  • Sản xuất và gia công chi tiết chịu mòn D-Parts từ tấm chịu mòn 2 thành phần và nhựa cao phân tử Murdotec
  • Tư vấn và cung cấp giải pháp phục hồi và bảo về bề mặt thiết bị sử dụng công nghệ hàn đắp, công nghệ phủ bề mặt bằng vật liệu phi kim

Video

Đối tác

0384-119-119